Chú thích Tỷ_lệ_sống_5_năm

  1. Ví dụ:Bệnh nhân A tham gia chương trình chẩn đoán sớm (screening), được chẩn đoán bị ung thư lúc 60 tuổi, và tử vong ở tuổi 70. Như vậy bệnh nhân này sống được sau khi chẩn đoán là 10 năm. Trong khi đó bệnh nhân B, vì không tham gia vào chương trình chẩn đoán sớm, bệnh nhân phát bệnh ở tuổi 67, và chỉ sống được sau đó 3 năm. Như thế dễ nhận thấy bệnh nhân A có thời gian sống sau chẩn đoán ung thư dài hơn nhiều so với bệnh nhân B (7 năm). Nhưng trong thực tế hai bệnh nhân A và B đều tử vong và có cùng một tuổi thọ như nhau là 70 tuổi.
  1. “Cancer survival rate: A tool to understand your prognosis - MayoClinic.com”. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2009.
  2. Gordis, Leon (2008). Epidemiology: with STUDENT CONSULT Online Access. Philadelphia: Saunders. tr. 318. ISBN 1-4160-4002-1.
  3. Welch HG, Schwartz LM, Woloshin S (tháng 6 năm 2000). “Are increasing 5-year survival rates evidence of success against cancer?”. JAMA. 283 (22): 2975–8. doi:10.1001/jama.283.22.2975. PMID 10865276.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Bài viết chủ đề y học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.